Thứ Ba, 19 tháng 1, 2010

Hy vọng của Anne



Hy vọng của Anne
Luca 2.36-38
I. PHẦN GIỚI THIỆU:
A. Giôsép và Mary vừa đem Chúa Giêxu lên Đền Thờ tại thành Jerusalem
B. Chúa Giêxu chỉ mới có 8 ngày tuổi
C. Họ đã làm phép cắt bì cho Ngài, và chính thức đặt tên cho Ngài
D. Cùng với Chúa Giêxu, họ mang theo hai con chim bò câu làm của lễ chuộc tội, vì họ nghèo quá không thể đem một chiên con – thật là lạ lùng làm sao! Họ đã có CHIÊN CON của Đức Chúa Trời trong đôi vòng tay của họ!
E. Khi đi ngang qua sân đền thờ, có hai người chạy theo họ
1. Người thứ nhứt có tên là Simêôn
2. Người kia là một bà cụ già có tên là Anne
F. Quí vị sẽ suy nghĩ, một bà cụ ở trong sân nhà thờ, hay đền thờ, sẽ có ý nghĩa lắm đây – thật vậy, có nhiều bà cụ Cơ đốc còn già hơn thế nữa
1. Những đời sống bất hạnh
2. Những trông mong chưa được thoả
3. Đức Chúa Trời dường như chưa hề chiếu sáng trên họ
G. Nhưng không phải như thế đối với Anne. Bà đã có niềm hy vọng rất vững vàng, và Đức Chúa Trời đã ban thưởng bà về niềm hy vọng ấy
H. Công việc của tôi hôm nay là nói cho quí vị biết về việc tiếp thu cùng loại hy vọng và tin cậy ấy, những gì bà Anne có, hầu cho Đức Chúa Trời sẽ thực sự chúc phước cho đời sống của quí vị nữa!
II. SỨ ĐIỆP – Hy vọng của Anne (Luca 2.36-38)
A. Lai lịch – Anne là ai? (2.36)
1. Một nữ tiên tri
a. Rất hiếm có trong lịch sử
b. 13 người đã được liệt kê ra trong Kinh thánh
1) Miriam, chị của Môise
2) Đêbôra, quan xét với Barác
3) Hunđa
4) Nôađia
5) Vợ của Êsai
6) Êlisabết, mẹ của Giăng Báptít
7) Anne
8) Bốn con gái của Philíp
9) Giêsabên – một nữ tiên tri giả
c. Tiên tri là nói tới tương lai – có thể là bà nói tiên tri. Nếu một tiên tri, hay nữ tiên tri không nói chính xác về tương lai, thì họ là giả mạo
2. Thuộc chi phái Ase
a. Không phải chi phái nổi bật, như chi phái Giuđa, hay chi phái Épraim
b. Nhưng Đức Chúa Trời đã sử dụng con người ở khắp mọi nơi
3. Bà đã già lắm – bà đã cao tuổi. Giờ đây bà đã 84 tuổi – bà không quá già đâu mặc dù – quí vị đâu đã già!
4. Bà đã chờ đợi cho tới khi lấy chồng – giữ sự trong trắng của mình
5. Bà đã lấy chồng chỉ có 7 năm, rồi chồng bà qua đời
6. 67 năm còn lại, bà đã ở goá như thế
B. Đời sống của Anne (2.37, 38)
1. Ở nhà với chồng – mong mọi sự đều được vui thoả, và cùng được sống lâu với chồng của mình
2. Nhưng đời sống bà thay đổi – với sự qua đời của chồng
3. Rồi từ lúc đó trở đi, cho tới giờ phút nầy, trong Luca 2:
a. Bà đã sống trong chính đền thờ
1) David luôn luôn muốn làm người giữ CỬA – người giữ nhà của Đức Chúa Trời
2) Cũng một thể ấy cho người nào kính sợ Đức Chúa Trời, họ luôn luôn muốn ở gần với Đền Thờ của Ngài, và Hội thánh – Đức Chúa Trời đang hiện diện ở nơi ấy
b. Bà đã hầu việc Đức Chúa Trời cả ngày lẫn đêm bằng hai phương thức rất đặc biệt:
1) Bằng cách nói tiên tri – làm chứng đưa dắt nhiều linh hồn
2) Bằng cách cầu nguyện
4. Chúng ta hãy nhìn vào các chức vụ của bà
a. Nói tiên tri
1) Bà thích nói về sự đến của Đấng Mêsi – đã trưng dẫn hết phần Kinh thánh nầy đến phần Kinh thánh khác từ Sáng thế ký 3 đến Malachi 4
2) Bà thích nói về ý nghĩa sự đến của Ngài – sự chuộc tội – ân ban của Đức Chúa Trời là sự sống đời đời nhờ Đấng Mêsi (Roma 6.23)
3) Bà thích nói Đấng Mêsi không bao lâu nữa sẽ đến – sách Đaniên đã nói trước ngày đến của Ngài
4) Đây là chức vụ của việc làm chứng, dắt đưa nhiều linh hồn – chinh phục! Thuyết phục người ta tin rằng Chúa Giêxu là Đấng Cứu Thế và là Đấng Cứu duy nhất của thế gian!
b. Cầu nguyện
1) Bà có một chức vụ cầu thay cho nhu cần của người ta – nhận lấy nhu cần rồi trình cho Đức Chúa Trời là Đấng lắng nghe và sẽ đáp lời cầu nguyện
2) Đức Chúa Trời đã đưa bà trải qua nhiều nổi khó khăn hầu cho bà có thể cầu thay cho nhiều người khác (II Côrinhtô 1.3-5)
3) Không những bà đã cầu thay cho nhu cần của người khác, mà bà còn kiêng ăn nữa – bà cùng làm việc với Đức Chúa Trời! Đời sống của bà đã được gói ghém trong mối tương giao sống động với Đức Chúa Trời!
C. Chúa của Anne (2.38)
1. Ngay lập tức, bà đã công nhận con trẻ nầy là ai
a. Làm sao bà nhận ra Ngài giữa vòng mọi người, có nhiều con trẻ bên trong sân Đền Thờ?
1) Đúng y như Simêôn đã nhận vậy (2.25-35)
2) Đức Thánh Linh đã dẫn dắt bà đến với CON TRẺ
3) Quí vị có để ý thấy sự bà chú ý KHÔNG PHẢI là Mary, mà là Chúa Giêxu
b. Không bao lâu sau khi bà trông thấy Chúa Giêxu, bà quên cái thấy ấy – bà khởi sự ngợi khen Đức Chúa Trời
2. Bà đã công nhận con trẻ nầy có ý nghĩa như thế nào
a. Rằng Đấng Mêsi được hứa cho lâu nay đã hiện đến – mọi lời tiên tri trong Cựu ước đều trải ra ngay trước mắt của bà
1) 300 lời tiên tri trong Cựu ước nói về Đấng Mêsi
2) Từ Sáng thế ký 3.15
3) Đến Malachi 4
b. Sự cứu chuộc giờ đây đã hiện hữu
1) Ơn tha thứ
2) Sự trả giá đầy đủ món nợ của chúng ta cho Đức Chúa Trời, giờ đây sẽ được trả BỞI chính mình Đức Chúa Trời
3) Sự cứu rỗi – được cứu ra khỏi địa ngục
4) Được cứu ra khỏi TỘI LỖI (Mathiơ 1.21)
5) Quí vị thấy đấy, hết thảy chiên con trong quá khứ không thể trả nổi BẤT KỲ một tội nào (Hêbơrơ 9.22) – nó chỉ có thể mua lấy cho quí vị một ít thì giờ, cho tới chừng ĐẤNG CHIÊN CON đến
3. Bà đã công nhận rằng mọi người đều cần phải biết rõ về Chúa Giêxu
a. Không may thay, chỉ có những người lắng nghe, là những người đang tìm cách để được cứu
b. Nhưng bằng cách nào con người mới tìm được một Đấng cứu chuộc, trừ phi Cơ đốc nhân nói về một Đấng cứu chuộc (Roma 10.13, 14)?
III. PHẦN ỨNG DỤNG:
A. Quí vị và tôi là ai nào?
1. Có lẽ trông rất giống với Anne – Trừ phi, có lẽ không có nói tiên tri
2. Loại người vô nghĩa – xuất thân từ ngôi làng nhỏ nhất trong thế gian
3. Có thể chuyển điều quan trọng của quí vị – ít nhất là tới chỗ mà thế gian quan tâm đến
B. Chúng ta đang Sống, hay Có hoặc đang Chịu Đựng loại đời sống nào?
1. Có thể quí vị đã trải qua một thời gian khó khăn
a. Cuộc sống hôn nhân ngắn ngủi – hoặc chưa lập gia đình
b. Ở goá
c. Ly dị
d. Khoảng thời gian trống vắng rất là dài – hoặc giống như vậy
e. Còn nhỏ
f. Thất nghiệp
g. Sức khoẻ xấu
2. Nhưng, có thể một số người trong quí vị đang giữ cho nhà mình sao cho gần gũi với Hội thánh, và giữ cách ăn ở của mình đồng đi với Chúa Giêxu làm phần quan trọng nhứt trong đời sống của quí vị!
C. Chúa Giêxu có thể làm gì cho chúng ta!
1. Ngài có thể làm cho đời sống quí vị ra trọn vẹn
a. Do việc đến với sự cứu rỗi – nhưng quí vị phải cầu xin Ngài
b. Qua sự khẳng định mọi sự Ngài đã hứa trong Kinh thánh – một chấm một nét cũng không đổi dời
2. Ngài có thể ban cho quí vị một chức vụ đến với tha nhân – dấn thân vào hai chức vụ quan trọng nhất
a. Cầu nguyện
b. Làm chứng, dẫn đưa linh hồn đến với Chúa
3. Ngài có thể làm cho đời sống quí vị được phấn khích
a. Không một đời sống nào lớn lao hơn đời sống làm chứng cho Chúa
b. Quí vị có thể sống như Anne, và hướng sự chú ý vào một thế giới thực sự chưa biết Chúa Giêxu ĐÃ đến
1) Nhiều người nghĩ Ngài là một câu chuyện xa xưa, hay tiểu thuyết
2) Nhiều người nghĩ sự hữu dụng của Ngài là quá khứ – ông già Nôên còn hiệu quả hơn
3) Nhiều người không biết một chút gì về sự cứu chuộc – không nghĩ có bất kỳ loại sự sống nào khác cần phải sống hơn sự sống mà họ hiện đang bị kẹt vào
IV. PHẦN KẾT LUẬN – Làm sao có được niềm hy vọng của Anne
A. Kêu cầu danh Chúa Giêxu (Công vụ các sứ đồ 4.12; Roma 10.13)
B. Tra xem lời của Ngài – nghiên cứu Quyển Sách nầy, rồi học hỏi mọi sự mà Đức Chúa Trời đã hứa qua Đức Chúa Giêxu Christ – tôi mong mỏi hầu hết quí vị nào chưa biết bất kỳ lời hứa nào của Đức Chúa Trời với quí vị!
C. Hãy nhìn xem ứng nghiệm của các lời hứa ấy, trong đời sống hàng ngày của quí vị – Đức Chúa Trời sẽ ban thưởng cho quí vị mỗi ngày – quí vị SẼ nhìn thấy Chúa Giêxu cho xem!
D. Đấy là cách niềm hy vọng của quí vị được khuấy đảo lên, và một ngày kia đức tin của quí vị sẽ đổi thành mắt thấy!
***

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét